**********************************
Tên phải cân bằng về mặt âm dương. Trong tên có vần bằng và vần trắc. Vần bằng thuộc âm, vần trắc thuộc dương. Trong tên phải có hai vần bằng trắc cân đối, tránh thái quá hoặc bất cập. Ví dụ như tên Phú Quốc hai vần trẵc thuần dương là xấu. Tên Phú Minh luận âm dương cân bằng là tốt.
Yếu tố quan trọng là tên phải có tác dụng bổ cứu về ngũ hành cho bản mệnh. Mệnh thiếu hành gì thì tên phải bổ trợ được hành đó. Như mệnh thiếu hành Thuỷ thì dùng tên hành Thuỷ như Hà, Sương,Thuỷ để bổ cứu cho mệnh. Yếu tố này thường được kết hợp với xem tử vi, bát tự dựa theo ngày giờ sinh của mỗi người. Tên được xét cùng yếu tố bát quái, các nét trong tên hình thành một quẻ trong bát quái phản ánh trạng thái âm dương của tên. Các quẻ lập được phải có ý nghĩa tốt như quẻ thái,gia,nhân,càn...Tránh quẻ xấu như quẻ bĩ,truân...
Ví dụ: Nữ sinh năm Giáp Thân, trong tứ trụ thiếu hành Kim, nên dùng tên bổ trợ hành Kim cho bản mệnh. Tên đặt là Nguyễn Thái Ngọc Nhi.
-Ngũ hành tương sinh họ Nguyễn=Mộc>sinh Thái=Hỏa>sinh Ngọc=Thổ>sinh Nhi=Kim. Ngũ hành tạo thành thế tương sinh cho bản mệnh thiếu Kim(ở đây Mộc sinh Hỏa, Hỏa lại sinh Thổ, Thổ sinh Kim) như vậy tên tương sinh.
Tên này cân bằng về âm dương với hai vần bằng , hai vần trắc ngụ ý đời sống thuận lợi bình an. Ý nghĩa của tên là viên ngọc quý hàm ý một đời sống đầy đủ, viên mãn.
Phối quẻ toàn bộ tên được quẻ dự là quẻ tốt.
Việc đặt tên khó khăn nhưng là biện pháp quan trọng cải tạo được khuyết điểm về Âm dương-Ngũ hành trong bản mệnh, góp phần đem lại lợi ích cho mỗi người.
Nếu chúng ta quan tâm về việc đặt tên cho con mình, thì đây là bài tham khảo về ý tưởng, và cần một người giỏi về chữ nghĩa hiểu về Hán-Việt, có hiểu biết về thuyết Âm dương-Ngũ hành, để có cố vấn chính xác hơn.
Việc đặt tên có ý nghĩa vô cùng quan trọng, cái tên có vai trò ảnh hưởng rất quan trọng đến vận mệnh của đời người. Cái tên của mỗi người chính là biểu tượng phản ánh chủ thể bản thân con người ấy.Tên luôn được dùng thường xuyên trong học tập, sinh hoạt,làm việc hàng ngày từ khi con người mới sinh ra. Vì lẽ đó, cái tên hình thành một trường năng lượng có vai trò ảnh hưởng rất mạnh mẽ.Ngày nay, cái tên được đặt có khoa học hơn, không còn quan niệm đặt tên xấu để khỏi chết yểu... Tên bao gồm 3 phần:Phần họ,hần đệm và tên. 3phần này trong tên đại diện cho TAM TÀI THIÊN-ĐỊA-NHÂN tương hợp với nhau. Phần họ đại diện cho THIÊN, tức là yếu tố gốc rễ truyền thống của dòng họ. Phần đệm đại diện cho cho ĐỊA tức là yếu tố hậu thiên hỗ trợ cho bản thân cá nhân đó. THIÊN-ĐỊA-NHÂN phải tương hợp tức là phải nằm trong thế tương sinh. Mỗi phần có một ngũ hành tương ứng, các ngũ hành vào tạo thế tương sinh. Ví dụ họ Mộc sinh đệm thuộc Hỏa sinh tên thuộc Thổ. Như vậy là THIÊN-ĐỊA-NHÂN tương sinh. Kỵ THIÊN-ĐỊA-NHÂN tương khắc về ngũ hành. Yếu tố này có thể nói gọn là cân bằng về ngũ hành.
Tên phải cân bằng về mặt âm dương. Trong tên có vần bằng và vần trắc. Vần bằng thuộc âm, vần trắc thuộc dương. Trong tên phải có hai vần bằng trắc cân đối, tránh thái quá hoặc bất cập. Ví dụ như tên Phú Quốc hai vần trẵc thuần dương là xấu. Tên Phú Minh luận âm dương cân bằng là tốt.
Yếu tố quan trọng là tên phải có tác dụng bổ cứu về ngũ hành cho bản mệnh. Mệnh thiếu hành gì thì tên phải bổ trợ được hành đó. Như mệnh thiếu hành Thuỷ thì dùng tên hành Thuỷ như Hà, Sương,Thuỷ để bổ cứu cho mệnh. Yếu tố này thường được kết hợp với xem tử vi, bát tự dựa theo ngày giờ sinh của mỗi người. Tên được xét cùng yếu tố bát quái, các nét trong tên hình thành một quẻ trong bát quái phản ánh trạng thái âm dương của tên. Các quẻ lập được phải có ý nghĩa tốt như quẻ thái,gia,nhân,càn...Tránh quẻ xấu như quẻ bĩ,truân...
Ví dụ: Nữ sinh năm Giáp Thân, trong tứ trụ thiếu hành Kim, nên dùng tên bổ trợ hành Kim cho bản mệnh. Tên đặt là Nguyễn Thái Ngọc Nhi.
-Ngũ hành tương sinh họ Nguyễn=Mộc>sinh Thái=Hỏa>sinh Ngọc=Thổ>sinh Nhi=Kim. Ngũ hành tạo thành thế tương sinh cho bản mệnh thiếu Kim(ở đây Mộc sinh Hỏa, Hỏa lại sinh Thổ, Thổ sinh Kim) như vậy tên tương sinh.
Tên này cân bằng về âm dương với hai vần bằng , hai vần trắc ngụ ý đời sống thuận lợi bình an. Ý nghĩa của tên là viên ngọc quý hàm ý một đời sống đầy đủ, viên mãn.
Phối quẻ toàn bộ tên được quẻ dự là quẻ tốt.
Việc đặt tên khó khăn nhưng là biện pháp quan trọng cải tạo được khuyết điểm về Âm dương-Ngũ hành trong bản mệnh, góp phần đem lại lợi ích cho mỗi người.
Nếu chúng ta quan tâm về việc đặt tên cho con mình, thì đây là bài tham khảo về ý tưởng, và cần một người giỏi về chữ nghĩa hiểu về Hán-Việt, có hiểu biết về thuyết Âm dương-Ngũ hành, để có cố vấn chính xác hơn.
(Các bạn xem tiếp các bài liên quan ở dưới)
...............................