Ngài tằm còn gọi là tàm nga, con ngài..., vị mặn, tính ấm, có công dụng bổ ích can thận, sáp tinh tráng dương, dùng để chữa liệt dương, di mộng tinh, lãnh cảm tình dục, rối loạn kinh nguyệt, mất kinh sớm, niệu huyết, bạch trọc, bỏng, thương tổn do kim khí, trẻ em cứng lưỡi khóc không ra tiếng... Một số vận dụng cụ thể như sau:
Liệt dương: tàm nga 100g phơi âm can, tán bột, trộn mật làm hoàn, mỗi viên to bằng hạt ngô đồng, mỗi tối uống 1 viên. Hoặc tàm nga lượng vừa đủ sao vàng, tán bột, mỗi lần uống 9g với rượu.
Di tinh bạch trọc: tàm nga lượng vừa đủ, sấy khô tán bột, dùng nước cơm làm hoàn to bằng hạt đỗ xanh, mỗi ngày uống 40 viên với nước muối nhạt.
Vết thương do kim khí: dùng bột tàm nga rắc vào vết thương, dùng băng bó lại, mỗi ngày thay 1 lần. Ngoài ra có thể còn kết hợp với bột bạch chỉ, đương quy để làm tăng tác dụng cầm máu, giảm đau và sinh cơ.
Ngài tằm (tàm nga).
Thai vị bất chính: đương quy 6g, trạch tả 4g, bạch truật 9g, bạch thược 9g, bạch linh 9g, sắc uống với bột tàm nga 1,5g.
Lãnh cảm tình dục, rối loạn kinh nguyệt, mất kinh sớm: tàm nga 100g ngâm với 500ml rượu trong 7 - 10 ngày, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 30ml.
Tằm chín: là con tằm đem luộc rồi phơi hoặc sấy khô, vị mặn, béo bùi, tính ấm, có công dụng bổ tỳ, ích thận, bổ dưỡng thần kinh. Dùng để chữa suy nhược thần kinh, ăn ngủ kém, di mộng tinh, hư lao, trẻ em chậm lớn, phụ nữ sinh con ít sữa, mệt mỏi.
Ngoài ra, nhộng tằm, giấy trứng tằm, phân tằm cũng là những vị thuốc quý.
Nhộng tằm: trị di tinh bạch trọc: nhộng 30g, hoàng bá 3g, sấy khô tán bột uống với nước ấm lúc đói bụng mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 3g.
Giấy trứng tằm còn gọi là tằm chỉ, là loại giấy bản lót trong khung cho tằm đẻ trứng. Sau khi tằm nở, lấy giấy đó làm thuốc chữa hen.
Phân tằm còn gọi là tằm sa, vị cay hơi ngọt, tính ấm, mùi hăng, có công dụng trừ phong thấp, tán ứ huyết, giảm đau, cầm tiêu chảy. Phân tằm dùng để chữa phong thấp (lấy phân tằm sao nóng đựng trong túi vải chườm vào chỗ đau). Chữa nhức mỏi, bán thân bất toại (dùng 2 bát phân tằm sao nóng, đựng vào 2 túi vải thay đổi mà chườm). Chữa đái đường, băng huyết (dùng phân tằm sao vàng tán bột, nấu với rượu hoặc tẩm rượu, uống mỗi ngày 6 - 12g, cũng có thể sắc với nước chia nhiều lần uống trong ngày). Chữa lậu huyết (dùng phân tằm, đất lòng bếp, a giao sao, hoa hòe sao qua lượng bằng nhau 12g, tán bột, uống mỗi ngày 8g với nước có pha rượu). Chữa đau mắt đỏ do phong nhiệt, tay chân tê bại, sởi mọc trong da...
Liệt dương: tàm nga 100g phơi âm can, tán bột, trộn mật làm hoàn, mỗi viên to bằng hạt ngô đồng, mỗi tối uống 1 viên. Hoặc tàm nga lượng vừa đủ sao vàng, tán bột, mỗi lần uống 9g với rượu.
Di tinh bạch trọc: tàm nga lượng vừa đủ, sấy khô tán bột, dùng nước cơm làm hoàn to bằng hạt đỗ xanh, mỗi ngày uống 40 viên với nước muối nhạt.
Vết thương do kim khí: dùng bột tàm nga rắc vào vết thương, dùng băng bó lại, mỗi ngày thay 1 lần. Ngoài ra có thể còn kết hợp với bột bạch chỉ, đương quy để làm tăng tác dụng cầm máu, giảm đau và sinh cơ.
Ngài tằm (tàm nga).
Thai vị bất chính: đương quy 6g, trạch tả 4g, bạch truật 9g, bạch thược 9g, bạch linh 9g, sắc uống với bột tàm nga 1,5g.
Lãnh cảm tình dục, rối loạn kinh nguyệt, mất kinh sớm: tàm nga 100g ngâm với 500ml rượu trong 7 - 10 ngày, uống mỗi ngày 2 lần, mỗi lần 30ml.
Tằm chín: là con tằm đem luộc rồi phơi hoặc sấy khô, vị mặn, béo bùi, tính ấm, có công dụng bổ tỳ, ích thận, bổ dưỡng thần kinh. Dùng để chữa suy nhược thần kinh, ăn ngủ kém, di mộng tinh, hư lao, trẻ em chậm lớn, phụ nữ sinh con ít sữa, mệt mỏi.
Ngoài ra, nhộng tằm, giấy trứng tằm, phân tằm cũng là những vị thuốc quý.
Nhộng tằm: trị di tinh bạch trọc: nhộng 30g, hoàng bá 3g, sấy khô tán bột uống với nước ấm lúc đói bụng mỗi ngày 1 lần, mỗi lần 3g.
Giấy trứng tằm còn gọi là tằm chỉ, là loại giấy bản lót trong khung cho tằm đẻ trứng. Sau khi tằm nở, lấy giấy đó làm thuốc chữa hen.
Phân tằm còn gọi là tằm sa, vị cay hơi ngọt, tính ấm, mùi hăng, có công dụng trừ phong thấp, tán ứ huyết, giảm đau, cầm tiêu chảy. Phân tằm dùng để chữa phong thấp (lấy phân tằm sao nóng đựng trong túi vải chườm vào chỗ đau). Chữa nhức mỏi, bán thân bất toại (dùng 2 bát phân tằm sao nóng, đựng vào 2 túi vải thay đổi mà chườm). Chữa đái đường, băng huyết (dùng phân tằm sao vàng tán bột, nấu với rượu hoặc tẩm rượu, uống mỗi ngày 6 - 12g, cũng có thể sắc với nước chia nhiều lần uống trong ngày). Chữa lậu huyết (dùng phân tằm, đất lòng bếp, a giao sao, hoa hòe sao qua lượng bằng nhau 12g, tán bột, uống mỗi ngày 8g với nước có pha rượu). Chữa đau mắt đỏ do phong nhiệt, tay chân tê bại, sởi mọc trong da...
Theo suckhoedoisong